AZANEX Gel

Bạn cần đăng nhập để xem giá !

Danh mục: Từ khóa: ,

Mô tả

AZANEX Gel – Adapalene Gel 0.1% – Hộp 1 tuýp 10g.

Thành Phần

Mỗi 10g gel bôi ngoài da có chứa:
– Adapalene                    10mg kl/kl.
Tá dược: Methylparaben, phenoxyethanol, carbomer 940, propylen glycol, natri hydroxyd, isopropyl alcohol, nước tinh khiết.

Dược lực học

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro ; adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalene, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.

Adapalene khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Phương thức tác động được đề nghị của adapalene là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.

Adapalene có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vivo và in vitro. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng lipovid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.

Dược động học

Ở người, adapalene được hấp thụ qua da kém; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalene trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml. Sau khi xử lý [14C]-adapalen ở chuột (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng. Chuyến hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu qua đường mật.

Chỉ định

Azanex được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc sử dụng hiệu quả đối với mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Liều dùng và cách dùng

Azanex được dùng trên vùng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch; mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ tối. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và miệng. Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc. Thông thường cần điều trị từ 8-12 tuần.
Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.
Tính an toàn và hiệu quả của Azanex chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Chống chỉ định

Quá mẫn với adapalen hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai/cho con bú, trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi.

Tác dụng không mong muốn

Da và mô mềm:

Thường gặp, 1/10>ADR>1/100:
Khô da, kích ứng da, bỏng da, tăng nhạy cảm da, đỏ da:

Hiếm gặp, 1/100>ADR>1/1000:
Viêm da tiếp xúc, chứng khó chịu trên da, cháy nắng, ngứa, tróc da, nổi mụn.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

  • Khi sử dụng thuốc nếu có phản ứng quá mẫn hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngưng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ; bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, nên ngưng tạm thời hoặc không nên tiếp tục dùng thuốc nữa.
  • Adapalene không được tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt nên rửa ngay bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy xước hay da bị eczema. Không sử dụng thuốc cho người bị mụn trứng cá nặng, vùng mụn lan khắp cơ thể.
  • Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (đèn cực tím). Adapalene có thể làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và có thể dẫn đến cháy nắng. Sử dụng kem chống nắng (SPF tối thiểu 15) và mặc quần áo bảo hộ nếu phải ra ngoài ánh sáng mặt trời.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Chưa có thông tin nào về tác động của Apalene trên phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng Adapalene trong thời kỳ mang thai. Nếu có thai trong quá trình sử dụng thuốc, phải ngưng sử dụng ngay.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có thông tin về thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Tránh để thuốc tiếp xúc với trẻ, tránh bôi thuốc lên ngực

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Adapalen có khả năng gây kích ứng cục bộ ở một số bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các sản phẩm thoa trên da như xà phòng thuốc, các chất tẩy da, xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm se da hoặc chanh.
Đặc biệt không sử dụng các chế phẩm có chứa alpha hydroxy hoặc acid glycolic khi sử dụng adapalen.

Quá liều

AZANEX không dùng theo đường uống và chỉ dùng trên da, nếu dùng quá nhiều thuốc sẽ không thu được kết quả nhanh chóng hay tốt hơn mà có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhắt cao hơn 10g/kg. Khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ
30°C.

Sản xuất

YASH MEDICARE PVT. LTD
Near Sabar Dairy, Talod Road, Po. Hajipur, Tal: Himatnagar, City: Hajipur-383006 Dist; Sabarkantha, Gujarat, Ân Độ.

Phân phối

Dược Bảo Phương – Hotline: 0917 510 510 – Email: duocbaophuong.vn@gmail.com